Giao thức thông báo điều khiển mạng ICMP(Internet Control Message Protocol) • Giao thức IP không có cơ chế kiểm soát lỗi và kiểm soát luồng dữ liệu. • Các chức năng chính: • Điều khiển lưu lượng (Flow Control): • Thông báo lỗi: • Định hướng lại các tuyến (Redirect Router): • Kiểm tra các trạm ở xa: Các loại thông điệp ICMP: Các thông điệp ICMP được chia thành hai nhóm: các thông điệp truy vấn và các thông điệp thông báo lỗi. Các thông điệp truy vấn giúp cho người quản trị mạng nhận các thông tin xác định từ một node mạng khác. Giao thức phân giải địa chỉ ARP (address resolution protocol) • Giao thức TCP/IP sử dụng ARP để tìm địa chỉ vật lý của trạm đích. • Thông thường, mỗi hệ thống lưu giữ và cập nhật bảng thích ứng địa chỉ IP-MAC tại chỗ (còn được gọi là bảng ARP Cache). • Trước khi trao đổi thông tin với nhau, node nguồn cần phải xác định địa chỉ vật lý MAC của node đích bằng cách tìm kiếm trong bảng địa chỉ IP. Nếu không tìm thấy, node nguồn gửi quảng bá(Broadcast) một gói yêu cầu ARP(ARP Request) có chứa địa chỉ IP nguồn, địa chỉ IP đích cho tất cảc các máy trên mạng. Tóm lại tiến trình của ARP được mô tả như sau: Giao thức phân giải địa chỉ ngược RARP (reverse address resolution protocol) • RARP là giao thức phân giải địa chỉ ngược. Quá trình này ngược lại với quá trình ARP ở trên, nghĩa là cho trước địa chỉ mức liên kết, tìm địa chỉ IP tương ứng. • Nguyên tắc hoạt động của RARP ngược với ARP, nghĩa là máy đã biết trước địa chỉ vật lý MAC tìm địa chỉ IP tương ứng của nó. Minh hoạ quá trình tìm địa chỉ MAC bằng ARP Minh họa quá trình tìm địa chỉ IP bằng giao thức RARP. Giao thức ipv6 (internet protocol version number 6) • Giao thức IPng (Next General Internet Protocol) là phiên bản mới của giao thức IP được IETF (Internet Engineering Task Force) đề xướng và năm 1994, IESG (Internet Engineering Steering Group) phê chuẩn với tên chính thức là IPv6. IPv6 là phiên bản kế thừa phát triển từ IPv4. Nguyên nhân ra đời của IPv6 • Internet phát triển mạnh, nhu cầu sử dụng địa chỉ IP tăng dẫn đến không gian địa chỉ ngày càng bị thu hẹp • Việc phát triển quá nhanh của mạng Internet dẫn đến kích thước các bảng định tuyến trên mạng ngày càng lớn. • Cài đăt IPv4 bằng thủ công hoặc bằng giao thức cấu hình địa chỉ trạng thái DHCP (Dynamic Host Configuration Protocol). • Trong quá trình hoạt động IPv4 đã phát sinh một số vấn đề về bảo mật và QoS. • Mặc dù có các chuẩn đảm bảo chất lượng dịch vụ QoS trong IPv4 trường IPv4 TOS (Type of Service), Các đặc trưng của IPv6 So sánh ipv4 với ipv6 Các lớp địa chỉ IPv6 • Phương pháp biểu diễn địa chỉ IPv6 Địa chỉ IPv6 được biểu diễn bằng chuỗi số Hexa được chia thành các nhóm 16 bit tương ứng với bốn chữ số Hexa, ngăn cách nhau bởi dấu “:”. • Ví dụ một địa chỉ IPv6 : 4021 : 0000 : 240E : 0000 : 0000 : 0AC0 : 3428 : 121C.Ccó thể thu gọn bằng cách thay các nhóm 0 liên tiếp bằng kí hiệu “::”. Phân loại địa chỉ IPv6