- Công ty cổ phần: Có quyền phát hành cổ phiếu ra công chúng để huy động vốn, số lượng người sở hữu không giới hạn nhưng tối thiểu là 3 thành viên. Chuyển nhượng vốn dễ dàng thông qua mua bán cổ phần. Trách nhiệm hữu hạn trên phạm vi nguồn vốn góp. Quản lý phức tạp do số lượng cổ đông lớn và không quen biết nhau, ràng buộc chặt chẽ các quy định pháp luật. Công ty TNHH: số lượng thành viên tối đa là 50. Chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn góp. Khó huy động vốn do không thể phát hành cổ phần, chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặc chẽ. Quản lý dễ dàng do các thành viên góp vốn thường là quen biết, tin cậy. Vì chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước đối tác, bạn hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng. Công ty tư nhân: Doanh nghiệp tư nhân chỉ có một chủ sở hữu duy nhất nên người chủ sở hữu này hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp tư nhân không có điều lệ công ty. Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân. Do không có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ doanh tư nhân cao, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và của chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp Công ty Hợp danh: Nhiều thành viên cùng tham gia góp vốn, cùng kinh doanh. Các thành viên hợp danh có thể hoạt động nhân danh công ty. Công ty hoạt động dựa trên uy tín của các thành viên. Các thành viên cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản liên quan đến các hoạt động của Công ty. Có tư cách pháp nhân